Ngày nay, việc mua bán hàng hóa trên trang thương mại vô cùng phổ biến và ngày càng phát triển. Cùng với đó, nhà nước đã ban hành nhiều quy định mới về chính sách thuế đối với hoạt động Bán hàng trên trang TMĐT. Ở bài viết hôm nay, Đại lý thuế TLS sẽ cung cấp những thông tin cần thiết nhất đến bạn đọc quan tâm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
“Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”.
I- Đối với cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức thương mại điện tử (bán hàng hoá, dịch vụ qua mạng internet, mạng xã hội, và các hình thức thương mại điện tử khác)
a- Đối tượng đăng ký, khai nộp thuế:
Cá nhân kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ từ tất cả các hình thức kinh doanh (bao gồm cả hình thức kinh doanh qua mạng) trên 100 triệu đồng/năm có nghĩa vụ đăng ký, khai nộp thuế.
b- Các loại thuế, lệ phí phải nộp bao gồm:
Lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường,… (nếu có)
Mức lệ phí môn bài:
+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Cá nhân kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
* Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) Giá bán hàng hóa, dịch vụ nhân (X) tỷ lệ % thuế GTGT;
* Số thuế TNCN phải nộp bằng (=) Giá bán hàng hóa, dịch vụ nhân (X) tỷ lệ % thuế TNCN;
Biểu tỷ lệ % thuế GTGT, thuế TNCN tính trên doanh thu được xác định theo quy định tại phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2014/TT-BTC, cụ thể một số loại hàng hóa, dịch vụ:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ % thuế GTGT là 1%; tỷ lệ % thuế TNCN là 0,5%.
+ Dịch vụ: tỷ lệ % thuế GTGT là 5%; tỷ lệ % thuế TNCN là 2%.
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: tỷ lệ % thuế GTGT là 3%; tỷ lệ % thuế TNCN là 1,5%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ % thuế GTGT là 2%; tỷ lệ % thuế TNCN là 1%.
c- Thủ tục đăng ký, khai nộp thuế:
– Nơi đăng ký, khai nộp thuế: tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc tạm trú
– Hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
– Hồ sơ khai thuế:
+ Tờ khai lệ phí môn bài
+ Tờ khai thuế mẫu 01/CNKD (mẫu ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TTBTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
Hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại Chi cục Thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.
II- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là nhà thầu nước ngoài – NTNN) kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ kinh doanh thương mại điện tử:
1/ Nghĩa vụ khấu trừ, kê khai nộp thuế:
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam khi mua hàng hoá, dịch vụ, có nghĩa vụ khấu trừ thuế khi thanh toán cho NTNN và kê khai nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Đối với các trường hợp khác thì NTNN có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp thuế; NTNN có thể thông qua đại diện uỷ quyền tại Việt Nam hoặc thông qua các đại lý thuế để đăng ký kê khai, nộp thuế theo quy định.
2/ Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế phải nộp được xác định theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 (áp dụng đối với tổ chức) và Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (áp dụng đối với cá nhân), cụ thể:
* Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) Doanh thu cung cấp dịch vụ nhân (X) tỷ lệ % thuế GTGT (5%)
* Số thuế TNDN phải nộp (đối với tổ chức nước ngoài) bằng (=) [Giá bán hàng hóa, dịch vụ trừ (-) thuế GTGT phải nộp] nhân (X) tỷ lệ % thuế TNDN;
Biểu tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, cụ thể:
+ Hoạt động cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ: 5%
* Số thuế TNCN phải nộp bằng (=) Doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhân (X) tỷ lệ % thuế TNCN
Biểu tỷ lệ % thuế TNCN tính trên doanh thu tính thuế được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN, cụ thể:
+ Hoạt động cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ: 5%;
+ Sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Người viết: Đinh Thị Hòa – Tư vấn viên